CHUẨN ĐẦU RA, NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC ĐẠT ĐƯỢC SAU KHI TỐT NGHIỆP TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP

NGÀNH ĐÀO TẠO: Y HỌC CỔ TRUYỀN

MÃ NGÀNH: 5720102

  1. Giới thiệu chung về ngành nghề:

Y học cổ truyền trình độ trung cấp là nghề đào tạo dựa trên nền tảng của triết học và những kiến thức y học đúc kết từ kinh nghiệm của nhiều thế hệ y gia phương đông, được các danh y trong nước lưu truyền và phát triển đến nay, đáp ứng yêu cầu bậc 4 trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam.

Y học cổ truyền chẩn bệnh bằng phương pháp: vọng chẩn (quan sát bệnh nhân và hoàn cảnh), văn chẩn (lắng nghe âm thanh từ thể trạng và tâm sự của bệnh nhân), vấn chẩn (hỏi bệnh nhân và người nhà những điều liên quan), thiết chẩn (khám bằng tay và dụng cụ) để xác định bệnh trạng. Về điều trị, Y học cổ truyền sử dụng các phương thức: châm cứu, thuốc uống hoặc dùng ngoài da, và cả xoa bóp.

Phương pháp châm cứu dựa trên hệ thống kinh mạch được miêu tả chi tiết với hàng trăm huyệt trên cơ thể. Các huyệt và các đường kinh mạch có mối liên hệ với các tạng, phủ trong cơ thể, để điều trị các rối loạn ở tạng phủ nào, rối loạn kiểu nào thì can thiệp vào các huyệt tương ứng và một số huyệt khác để hỗ trợ nếu cần thiết. Điều đặc biệt là hệ thống các huyệt, kinh mạch đó không thể dùng các phương pháp giải phẫu, sinh lý Tây y để miêu tả được, tuy rằng trong thời đại ngày nay, châm cứu được sử dụng như một phương pháp gây vô cảm (gây tê) trong một số cuộc giải phẫu (Đông Tây y kết hợp).

Thuốc Bắc là các vị thuốc được khai thác và bào chế theo sách của Trung Quốc truyền sang. Thuốc Nam là các vị thuốc do các thầy thuốc khám phá trên lãnh thổ Việt Nam. Các vị thầy thuốc nổi tiếng được xem là bậc tổ của nghề y Việt Nam là Lê Hữu Trác và Tuệ Tĩnh.

Các y sĩ hệ trung cấp ngành y học cổ truyền được cung cấp về kiến thức cơ bản y học cổ truyền nhằm hình thành khả năng sử dụng các phương pháp này để có thể thực hiện được các công việc thăm khám, chẩn đoán một số bệnh thông thường cho bệnh nhân và hỗ trợ, thực hiện y lệnh của bác sĩ y học cổ truyền trong công tác điều trị tại bệnh viện y học cổ truyền, khoa y học cổ truyền của các bệnh viện đa khoa, các phòng khám, trạm xá, hội đông y, phòng chẩn trị y học cổ truyền tư nhân bằng phương pháp y học cổ truyền như thuốc Nam – Bắc, châm cứu, xoa bóp – bấm huyệt, dưỡng sinh. Ngoài ra còn tham gia công việc bào chế, kinh doanh dược liệu các cơ sở sản xuất, kinh doanh dược liệu và kinh doanh thuốc thành phẩm y học cổ truyền…

  1. Chuẩn đầu ra:

2.1. Năng lực chung:

Tự chủ được các hành vi của mình trong các mối quan hệ liên quan đến các nội dung về chính trị và pháp luật, phù hợp với quy định của pháp luật và các quy tắc ứng xử chung của cộng đồng và của xã hội.

Áp dụng được các kiến thức, kỹ năng về an ninh quốc phòng và giáo dục thể chất trong công việc và duy trì sức khỏe, tham gia các hoạt động xã hội để rèn luyện tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

Vận dụng được công nghệ thông tin cơ bản để thực hiện các công việc văn phòng như sử dụng máy tính, xử lý văn bản, bảng tính, trình chiếu, Internet trong một số công việc chuyên môn của ngành nghề.

Sử dụng được tiếng Anh cơ bản, các kĩ năng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để hỗ trợ giao tiếp hiệu quả hơn trong các tình huống giao tiếp thông thường và trong công việc.

2.2. Năng lực nghề:

a). Năng lực cốt lõi:

– Phát hiện và sơ cứu kịp thời những trường hợp cấp cứu thường gặp tại nơi làm việc.

– Ứng dụng được những nguyên lý của lý luận YHCT vào chẩn đoán bệnh, phòng bệnh, bào chế thuốc, điều trị.

– Thực hiện được các quy trình kỹ thuật châm, điện châm, cứu, trong điều trị một số bệnh thông thường.

– Thực hành thành thạo các động tác xoa bóp, bấm huyệt để phòng và điều trị bệnh.

– Thực hiện được kỹ thuật bào chế cơ bản các loại dược liệu thông thường thông qua việc áp dụng kiến thức về thuốc YHCT trong sắc thuốc, bào chế thuốc.

– Kê toa, bốc thuốc, kinh doanh thuốc YHCT theo đơn (toa), bài thuốc cổ phương đúng liều lượng.

b). Năng lực nâng cao:

– Thăm khám sàng lọc triệu chứng, hội chứng bệnh cơ bản.

– Điều trị bệnh cơ bản bằng các phương pháp của YHCT.

2.3. Mức độ tự chủ và trách nhiệm

– Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết công việc, vấn đề trong điều kiện làm việc thay đổi;

– Chịu trách nhiệm về kết quả công việc của bản thân trước nhóm và cấp trên;

– Chủ động hoàn thành các nhiệm vụ thường xuyên và nhiệm vụ đột xuất;

– Tuân thủ các quy định về y đức, các quy chế chuyên môn, các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực y học cổ truyền và các quy trình kỹ thuật của ngành y;

– Chủ động xin ý kiến cấp trên trong trường hợp vượt quá khả năng của mình;

– Thận trọng, tỉ mỉ, khoa học và đúng mực trong khi thực hiện nhiệm vụ.

  1. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp

Sau khi tốt nghiệp, người học có năng lực đáp ứng các yêu cầu tại các vị trí việc làm của ngành, nghề bao gồm:

– Thực hiện chức trách nhiệm vụ của người Y sỹ trong phát hiện, thăm khám và điều trị một số bệnh, chứng bệnh thông thường tại các cơ sở Y tế.

– Hỗ trợ thực hiện y lệnh của bác sĩ y học cổ truyền trong công tác điều trị tại các bệnh viện y học cổ truyền, khoa y học cổ truyền của các bệnh viện đa khoa, các phòng khám, trạm y tế, phòng chẩn trị y học cổ truyền;

– Mở phòng khám chuyên khoa YHCT sau khi có giấy phép hành nghề theo chuyên môn được bộ Y tế cấp phép để thực hiện các thủ thuật YHCT cơ bản;

– Bốc thuốc y học cổ truyền;

– Châm cứu;

– Xoa bóp – bấm huyệt;

– Bào chế dược liệu;

– Kinh doanh thuốc thành phẩm y học cổ truyền.

  1. Khả năng học tập và nâng cao trình độ

– Khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học phải đạt được sau khi tốt nghiệp ngành, nghề Y học cổ truyền trình độ trung cấp có thể tiếp tục phát triển ở các trình độ cao hơn;

– Người học sau khi tốt nghiệp có năng lực tự học, tự cập nhập những tiến bộ khoa học công nghệ trong phạm vi ngành, nghề để nâng cao trình độ hoặc học liên thông lên trình độ cao hơn trong cùng ngành nghề hoặc trong nhóm ngành nghề hoặc trong cùng lĩnh vực đào tạo.

084 284 8889